TS ngắn hạn tăng 12.882,5 tỷ VND (tỷ lệ tăng 42,3 %); chủ yếu là do các TK tiền & tiền gửi ngân hàng tăng 8.499,4 tỷ VND (tỷ lệ tăng 143,6 %); phải thu ngắn hạn tăng 2.269,1 tỷ VND (tỷ lệ tăng 63,7). Hàng tồn kho tăng 1.567,4 tỷ VND (tỷ lệ tăng 8,1 %).
TS dỡ dang dài hạn giảm – 18.470,5 tỷ VND (tỷ lệ giảm – 49,3 %), đã làm cho TSCĐ tăng lên tương ứng. Trong khi đó, Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ hữu hình tăng thêm – 3.249,5 tỷ VND (tỷ lệ tăng 25,3 %), …vv. Tổng hợp các yếu tố này, làm cho TS dài hạn tăng 2.813,8 tỷ VND (tỷ lệ tăng 3,9 %).
Nợ phải trả tăng 8.495,6 tỷ VND (tỷ lệ tăng 15,7 %). Trong khi đối trọng với nó là Vốn chủ sở hữu cũng tăng tương ứng 7.200,7 tỷ VND (tỷ lệ tăng 15,1 %). Như vậy, tỷ trọng hệ số an toàn của Nợ phải trả / vốn CSH cuối kỳ vẫn đi ngang một cách tương đối so với đầu kỳ.